Bu lông được sản xuất từ loại thép nào? Cường độ tính toán của thép
Nở đạn hay các sản phẩm làm từ thép khác được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực của đời sống con người, nhất là trong ngành công nghiệp xây dựng. Nắm được các thông số về cường độ của thép sẽ giúp cho việc nghiên cứu, sản xuất và sử dụng các chi tiết làm từ vật liệu này được hiệu quả và an toàn hơn.
1. Cường độ của vật liệu
1.1. Cường độ của vật liệu là gì?
Cường độ của 1 vật liệu là khả năng chống lại sự phá hoại của ứng suất trong vật liệu đó dưới tác động của ngoại lực hay điều kiện môi trường.
Cường độ tiêu chuẩn là thông số tiêu chuẩn được tính bằng cường độ đặc trưng nhân với hệ số làm việc trong thực tế của vật liệu.
Cường độ của vật liệu phụ thuộc vào thành phần cấu tạo, hình dáng, kích thước của mẫu thử, phương pháp thí nghiệm, điều kiện môi trường,…Vì thế, xác định khả năng chịu lực của vật liệu phải thực hiện thí nghiệm trong điều kiện chuẩn. Thí nghiệm tiêu chuẩn cho phép ta nhận biết được các thông số về cường độ giới hạn của vật liệu và xác định mác của vật liệu xây dựng.
Mác của vật liệu theo cường độ là giới hạn chịu lực của vật liệu được tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn như cách chế tạo, kích thước mẫu, phương pháp và thời gian bảo dưỡng.
1.2. Cường độ tiêu chuẩn của cốt thép
Cường độ tiêu chuẩn của cốt thép (Rsn) được đo bằng cường độ giới hạn chảy với xác xuất đảm bảo từ 95% trở lên.
1.3. Cách xác định cường độ của vật liệu
Có 2 phương pháp xác định cường độ của vật liệu là phương pháp phá hoại và phương pháp không phá hoại:
a. Phương pháp phá hoại
Phá hoại là phương pháp cho tác dụng vào mẫu thử có kích thước tiêu chuẩn một ngoại lực cho đến khi mẫu bị phá hủy, sau đó tính toán cường độ của vật liệu theo công thức.
Do cấu tạo của vật liệu không đồng nhất nên cường độ của vật liệu được xác định bằng cường độ trung bình của một nhóm mẫu thử.
Kết quả thí nghiệm thường bị ảnh hưởng bởi hình dạng, kích thước và bề mặt mẫu thử. Chính vì thế mà mẫu thí nghiệm cần được chế tạo và gia công theo đúng tiêu chuẩn.
Tốc độ tăng tải cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cường độ vật liệu. Do biến dạng dẻo của vật liệu không tăng kịp với sự tăng tải trọng nên khi tốc độ tăng tải nhanh hơn tiêu chuẩn, kết quả thí nghiệm cũng sẽ tăng lên.
b. Phương pháp không phá hoại
Đây là phương pháp giúp xác định cường độ vật liệu mà không cần tác động phá hoại mẫu thử. Phương pháp này thường được áp dụng để xác định cường độ kết cấu trong công trình hoặc cường độ cấu kiện.
2. Cường độ tính toán của thép
Cường độ tính toán của thép được xác định bằng cường độ tiêu chuẩn nhân với hệ số gC rồi chia cho hệ số gM. Đây là thông số đặc trưng cho tính an toàn của thép hoặc sản phẩm làm từ thép khi đưa vào ứng dụng thực tế.
Cường độ tính toán của cốt thép Rs được xác định bởi công thức:
Rs = β..ms
Trong đó:
ks là hệ số an toàn: + ks = 1.1 ÷ 1,25 với cốt cán nóng
+ ks = 1,5 ÷ 1,75 với sợi kéo nguội, sợi cường độ cao
ms là hệ số điều kiện làm việc của vật liệu.
3. Đơn vị đo cường độ tính toán của thép
- f là cường độ tính toán của thép chịu kéo, uốn, nén tính theo giới hạn chảy.
- ft là cường độ tính toán của thép theo độ bền kéo đứt
- fv là cường độ tính toán chịu cắt của thép.
- fc là cường độ tính toán của thép khi mặt được ép theo mặt phẳng tì đầu.
- fth là cường độ tính toán chịu kéo của thép cường độ cao.
Tham khảo thêm: Cường độ chịu kéo của thép
4. Đơn vị đo cường độ tính toán của bu lông
4.1. Cường độ tính toán chịu kéo của bu lông
Ta có công thức xác định cường độ tính toán chịu kéo của bu lông như sau:
- Đối với bu lông cấp bền 4.6, 5.6, 6.6 ta có công thức ftb = 0,42 fub
- Đối với bu lông cấp bền 4.8, 5.8 ta có công thức ftb = 0,4 fub
- Đối với bu lông cấp bền 8.8, 10.9 ta có công thức ftb = 0,5 fub
Trong đó fu là cường độ tiêu chuẩn của thép tính theo sức bền kéo đứt. Ta có bảng sau:
Cấp bền | 4.5 | 4.8 | 5.6 | 5.8 | 6.6 | 8.8 | 10.9 |
ftb | 170 | 160 | 210 | 200 | 250 | 400 | 500 |
4.2. Cường độ tính toán chịu kéo của bu lông neo (fba)
Ta có công thức tính như sau: fba = 0.4 fub (đơn vị N/mm2)
Đường kính bu lông (mm) | Mác thép | ||
CT38 | 16MnSi | 09Mn2Si | |
12 ÷ 32 | 150 | 192 | 190 |
33 ÷ 60 | 150 | 190 | 185 |
61 ÷ 80 | 150 | 185 | 180 |
81 ÷ 140 | 150 | 185 | 185 |
4.3. Cường độ tính toán chịu kéo của bu lông cường độ cao
Trong liên kết truyền lực bằng ma sát của bu lông cường độ cao, cường độ tính toán chịu kéo được xác định bằng công thức:
fhb = 0,7fub
Tìm hiểu thêm về: bu lông cường độ cao
4.4. Cường độ tính toán chịu cắt của bu lông
- Bu lông cấp bền 4.6, 5.5, 6.6 tính theo công thức: fvb = 0,38fub
- Bu lông cấp bền 4.8, 5.8 tính theo công thức: fvb = 0,4fub
- Bu lông cấp bền 4.6, 5.5, 6.6 tính theo công thức: fvb = 0,38fub
- Bu lông cấp bền 8.8, 10.9 tính theo công thức: fvb = 0,38fub
Bảng cường độ tính toán chịu cắt của bu lông theo cấp bền (tính theo TCXDVN 388:2005):
Cấp bền | 4.6 | 4.8 | 5.6 | 5.8 | 6.6 | 8.8 | 10.9 |
fvb | 150 | 160 | 190 | 200 | 230 | 320 | 400 |
4.5. Cường độ tính toán chịu ép mặt của bu lông
Giới hạn bền kéo đứt của thép cấu kiện được liên kết | Giá trị fcb | |
Bu lông tinh | Bu lông thô và bu lông thường | |
340 | 435 | 395 |
380 | 515 | 465 |
400 | 560 | 505 |
420 | 600 | 540 |
440 | 650 | 585 |
450 | 675 | 605 |
480 | 745 | 670 |
500 | 795 | 710 |
520 | 850 | 760 |
540 | 905 | 805 |
5. Mua bu lông chính hãng ở đâu?
3DS Việt Nam là nhà phân phối lớn các vật tư phụ trợ xây dựng tại Hà Nội, bao gồm: thanh ren, nở đạn, bu lông ốc vít, kẹp xà gồ, ubolt, đai treo ống các loại với đa dạng kích thước và mẫu mã. Sản phẩm bán tại công ty chúng tôi cam kết là sản phẩm chính hãng với chất lượng đạt chuẩn và độ an toàn cao nên quý khách hàng có thể yên tâm trong quá trình sử dụng.
Đặt lợi ích của quý khách lên hàng đầu, 3DS Việt Nam coi thành công của quý khách là thành công của doanh nghiệp, tạo niềm tin tuyệt đối cho người tiêu dùng và nỗ lực xây dựng thương hiệu uy tín. Để đặt hàng, quý khách liên hệ với 3DS Theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH 3DS VIỆT NAM
Địa chỉ kho hàng: Điểm công nghiệp Di Trạch – Hoài Đức – Hà Nội
Hotline: 0982.997.315
Email: ct3dsvietnam@gmail.com
Website 1: http://vattuphu3ds.com
Website 2: http://bulong3ds.com
3DS VIỆT NAM – NIỀM TIN CỦA MỌI ĐỐI TÁC!